THƠ THẤT NGUYỆT
七 月
Bân Phong Kinh Thi
–––––––––––––––––––––––––
A. Hán Văn
七 月 流 火, 九 月 授 衣.
一 之 日 觱
發, 二 之 日 栗 烈.
無 衣 無 褐, 何 以 卒 歲.
三 之 日 子
趾, 四 之 日 舉 子.
同 我 婦 子, 饁 彼 南 畝, 田 畯 至 喜.
B. Phiên âm
Thất nguyệt lưu hủy (hoả)
Cửu nguyệt thụ ý (y).
Nhất chi nhật tất phệ (phát)
Nhị chi nhật lật lệ (liệt).
Vô y vô hệ (hạt)
Hà dĩ tốt tuế.
Tam chi nhật vu di (chỉ)
Tứ chi nhật cử chỉ (tử)
Đồng ngã phụ tỉ,
Diệp bỉ nam mĩ (mẫu). (*)
Điền tuấn chí hỉ.
(*) Các chữ trong ngoặc đã được đọc khác đi cho hợp vần thơ.
C. Dịch
Sao tâm tháng bảy xế đoài
Áo quần tháng chín liệu bài quân phân
Tháng giêng gió lạnh căm căm
Tháng hai rét mướt thêm phần giá băng
Hàn y nếu chẳng sẵn sàng
Làm sao sống được chu toàn suốt năm
Tháng ba cày cuốc sửa sang
Tháng tư ta sẽ tính toan ra đồng
Ta cùng thê tử tùy tòng
Cơm cơm, nước nước kẻ gồng người mang
Mang cơm ra phía đồng Nam
Điền quan trông thấy, nở nang mặt mày.
oOo
A. Hán Văn
七 月 流 火,
九 月 授 衣.
春 日 載 陽, 有 鳴 倉 庚.
女 執 懿 筐, 遵 彼 微 行, 爰 求 柔 桑.
春 日 遲 遲, 采 蘩 祁 祁.
女 心 傷 悲, 殆 及 公 子 同 歸.
B. Phiên âm
Thất nguyệt lưu hủy (hoả)
Cửu nguyệt thụ ý (y).
Xuân nhật tải dương,
Hữu minh thương cang (canh).
Nữ chấp ý khuông,
Tuân bỉ vi hang (hành) (*)
Viên cầu nhu tang.
Xuân nhật trì trì,
Thái phồn kỳ kỳ.
Nữ tâm thương bi,
Đãi cập công tử đồng qui.
(*) Lối đọc «hiệp vận» như trên đều theo phát âm của Chương Phúc Ký giám bản Kinh Thi.
C. Dịch
Sao tâm tháng bảy xế đoài
Áo quần tháng chín liệu bài quân phân
Ngày xuân trời ấm áp dần
Con oanh kia đã mấy lần líu lo
Mấy cô đeo rỏ nhởn nhơ
Tung tăng nẻo hẹp, đi dò dâu non
Ngày xuân dùng dắng gót son
Bao cô lũ lượt đi bòn bạch hao
Một cô ủ dột má đào
Vầy duyên
công tử, sắp vào cung môn.
oOo
A. Hán Văn
七月 流 火, 八
月 萑 葦.
蠶 月 條 桑, 取 彼 斧 斨,
以 伐 遠 揚,
猗 彼 女 桑.
七 月 鳴 鵙, 八 月 載 績.
載 玄 載 黃, 我 朱 孔 陽, 為 公 子 裳.
B. Phiên âm
Thất nguyệt lưu hủy (hoả)
Bát nguyệt hoàn vỹ.
Tàm nguyệt điều tang,
Thủ bỉ phủ thương (tường),
Dĩ phạt viễn dương,
Y bỉ nữ tang.
Thất nguyệt minh quyết (quých),
Bát nguyệt tải tích.
Tải huyền tải hoàng,
Ngã chu khổng dương,
Vi công tử thường.
C. Dịch
Sao tâm tháng bảy xế đoài
Sậy lau tháng tám là thời trổ sinh
Tháng tằm dâu phải tuốt cành
Búa rìu ta phạt những ngành xa vươn
Lá dâu hãy tuốt sạch trơn
Quyết kia tháng bảy véo von trên cành
Tháng tám lo việc cửi canh
Dệt rồi lại nhuộm tơ thành vàng, đen.
Tơ ta son rực màu lên
Để cho
công tử ta đem may thường.
oOo
A. Hán Văn
四 月 秀 葽,
五 月 鳴 蜩.
八 月 其 穫, 十 月 隕 蘀.
一 之 日 于 貉, 取 彼 狐 狸,
為 公 子 裘. 二 之 日 其 同,
載 纘 武 功, 言 私 其 豵, 獻 豜 于 公.
B. Phiên âm
Tứ nguyệt tú yêu,
Ngũ nguyệt minh điều (điêu).
Bát nguyệt kỳ hoạch,
Thập nguyệt vẫn thác.
Nhất chi nhật vu hạc (lạc),
Thủ bỉ hồ ly,
Vi công tử kỳ (cừu).
Nhị chi nhật kỳ đồng,
Tải toản vũ công,
Ngôn tư kỳ tông (tung),
Hiến kiên vu công.
C. Dịch
Tú yên cỏ mọc tháng tư
Tháng năm ra rả ve dư tiếng sầu
Tháng tám mùa gặt bắt đầu
Tháng mười lá rụng theo nhau tơi bời
Tháng giêng săn bắt cầy chơi
Bắt chồn, bắt cáo, bắt thôi cho nhiều
Làm cho công tử áo cừu
Săn to, bắn lớn lựa chiều tháng hai
Rồi ra luyện võ cho tài
Heo non
giữ lấy, heo nhoai dâng người.
oOo
A. Hán Văn
五 月 斯 螽 動
股, 六 月 莎 雞 振 羽.
七 月 在 野, 八 月 在 宇, 九 月 在 戶.
十 月 蟋 蟀, 入 我 床 下.
穹 窒 熏 鼠. 塞 向 墐 戶.
嗟 我 婦 子, 曰 為 改 歲, 入 此 室 處.
B. Phiên âm
Ngũ nguyệt tư chung động cổ,
Lục nguyệt sa kê chấn vũ.
Thất nguyệt tại dữ (dã)
Bát nguyệt tại vũ,
Cửu nguyệt tại hộ.
Thập nguyệt tất suất,
Nhập ngã sàng hũ (hạ).
Khung trất (thất) huân thử.
Tắc hướng cận hộ.
Ta ngã phụ tử,
Viết vi cải tuế,
Nhập thử thất xử.
C. Dịch
Tháng năm châu chấu động chân
Tháng sáu con dế rần rần cánh bay
Tháng bảy nó ra ruộng cày
Tháng tám nó quẩn ở ngay hiên nhà
Tháng chín nó đậu cửa ra
Tháng mười nó rét nó sa gầm giường
Kẽ ta lấp, chuột ta hun
Song hồ bít lại, liếp sờn bồi thêm
Vợ con ơi, lại mà xem
Năm cùng, nên phải lo tiền sửa sang
Vào đây ta
sống bình an.
oOo
A. Hán Văn
六 月 食 鬱 及 薁,
七月 亨 葵 及
菽.
八 月 剝 棗, 十 月 穫 稻.
為 此 春 酒, 以 介 眉 壽.
七 月 食 瓜, 八 月 斷 壺,
九月 叔 苴, 采
荼 薪 樗.
食 我 農 夫.
B. Phiên âm
Lục nguyệt thực uất cập úc
Thất nguyệt phanh (hanh) quì cập thúc.
Bát nguyệt bác tẩu (tảo),
Thập nguyệt hoạch đẩu (đạo).
Vi thử xuân tửu,
Dĩ giới mi thậu (thọ).
Thất nguyệt tự (thực) qua,
Bát nguyệt đoạn hồ,
Cửu nguyệt thúc thư,
Thái đồ tân sư (xư).
Tự (thực) ngã nông phu.
C. Dịch
Tháng sáu ăn mận cùng nho
Tháng tám luộc đậu và lo luộc quì
Táo kia tháng tám trẩy đi
Tháng mười gặt lúa đem về ta ăn
Rồi ta cất rượu thưởng xuân
Uống cho mày mặt thêm phần phởn phơ
Tháng bảy ta sẽ ăn dưa
Tháng tám sau trước nhớ lo cắt bầu
Hạt gai tháng chín ta thâu
Rau đồ hái nấu, củi vâu đóm lò
Nhà nông
ăn uống khỏi lo.
oOo
A. Hán Văn
九 月 築 場
圃, 十 月 納 禾 稼.
黍 稷 重 穋, 禾 麻 菽 麥.
嗟 我 農 夫, 我 稼 既 同,
上入 執 宮 功. 晝 爾 于 茅,
宵 爾 索 綯. 亟 其 乘 屋, 其 始 播 百 穀.
B. Phiên âm
Cửu nguyệt trúc tràng bố (phố),
Thập nguyệt nạp hoà cổ (giá).
Thử tắc trùng lực (lục),
Hoà ma thúc cực (mạch).
Ta ngã nông phu,
Ngã giá ký đồng,
Thượng nhập chấp cung công.
Trú nhĩ vu mao,
Tiêu nhĩ sách đào.
Cức kỳ thừa ốc,
Kỳ thuỷ bá bách cốc.
C. Dịch
Tháng chín vườn nện thành sân
Tháng mười lúa má ta khuân về nhà
Thêm kê sớm muộn non già
Lúa mì đậu hạt với là đay gai
Nông phu này các bạn ơi
Nay đà gặt hái xong xuôi mùa màng
Ta về ta ở trên làng
Ban ngày ta cắt ta làm cỏ gianh
Đến đêm ta đánh thanh tranh
Ta trèo lên mái, lợp nhanh cho rồi
Loay hoay nông vụ đến nơi
Cả trăm
thứ giống nó đòi ta gieo.
oOo
A. Hán Văn
二 之 日 鑿 冰
沖 沖, 三 之 日 納 于 凌 陰.
四 之 日 其 蚤, 獻 羔 祭 韭.
九 月 肅 霜, 十 月 滌 場.
朋 酒 斯 響, 曰 殺 羔 羊.
躋 彼 公 堂, 稱 彼 兕 觥, 萬 壽 無 疆.
B. Phiên âm
Nhị chi nhật tạc băng xung xung,
Tam chi nhật nạp vu lánh (lăng) ung (âm).
Tứ chi nhật kỳ tảo,
Hiến cao tế kiểu (cửu).
Cửu nguyệt túc sương,
Thập nguyệt địch trường.
Bằng tửu tư hương (hưởng),
Viết sát cao dương.
Tê bỉ công đường,
Xưng bỉ huỷ quàng (quang),
Vạn thọ vô cương
C. Dịch
Tháng hai nước đá ta phăng
Đem về «băng thất» trong tuần tháng ba
Tháng tư ban sớm nở ra
Sau khi đã lễ cừu và hẹ thơm
Tháng chín vừa lạnh vừa sương
Tháng mười quét dọn sạch trơn sân nhà
Rượu ngon ta lễ hai vò
Chiên cừu ta dọn cỗ cho chững chàng
Rồi ra ta
tới công đường
Sừng tê nâng chén thọ khương chúc người.
oOo