Tủ Sách Cao Đài - Hòa Hảo

KHỔNG HỌC VÀ TINH HOA - Phần Phụ lục 2

Đăng lúc: 21:47 PM 24/05/2018 0   983

Cùng Chủ Đề

HỘI LONG HOA - phần một
TRIẾT LÝ VỀ HỘI LONG HOA QUA CÁC TÔN GIÁOTIẾT 1: HỘI LONG HOA LÀ...
HỘI LONG HOA - phần hai
C. HỘI LONG HOA     ...
HỘI LONG HOA - phần ba - Hết
V. PHẬT GIÁO HÒA...

TIẾT III

A. Hán Văn

1. . . . .

2. .

3. . .

B. Phiên âm

1. Mạnh Hạ chi nguyệt, nhật tại Tất. Hôn Dực trung, đán Vụ nữ trung.

2. Kỳ nhật Bính Đinh.

3. Kỳ đế Viêm Đế, kỳ thần Chúc Dung.

C. Dịch

1. Tháng đầu Hạ, mặt trời ở chòm sao Tất (les Hyades). Chòm sao Dực (la Coupe) qua kinh tuyến buổi chiều, chòm sao Vụ Nữ (quatre étoiles du Verseau) qua kinh tuyến buổi sáng.

2. Ngày là Bính Đinh.

3. Ứng với vua Viêm Đế, với thần Chúc Dung.

oOo

A. Hán Văn

4. .

5. . .

6. . . .

7. . .

B. Phiên âm

4. Kỳ trùng vũ.

5. Kỳ âm Chuỷ. Luật trung Trung Lữ.

6. Kỳ số thất, kỳ vị khổ, kỳ xú tiêu.

7. Kỳ tự táo, tế tiên phế.

C. Dịch

4. Ứng với loài chim.

5. Âm ứng cung Chủy, luật ứng dấu Trung Lữ.

6. Ứng số 7, vị đắng, mùi khét.

7. Cúng ông Táo, cúng phổi trước.

oOo

A. Hán Văn

8. . . . .

9. . . (馬戼). . . . . .

B. Phiên âm

8. Lâu quắc minh, khâu dẫn xuất, vương qua sinh, khổ thái tú.

9. Thiên tử cư Minh Đường tả cá, thừa chu lộ, giá xích lựu. tải xích kỳ, ý chu y, phục xích ngọc, thực thúc dữ kê, kỳ khí cao dĩ thô.

C. Dịch

8. Ếch nhái kêu, giun bò ra ngoài, dưa gang (?) sinh, rau diếp (?) nở hoa.

9. Thiên tử ở cung phía tả cung Minh Đường. Xa giá màu đỏ, thắng ngựa hồng đuôi đen, mang cờ đỏ. Vua mặc phẩm phục đỏ, đeo ngọc đỏ, ăn đậu và gà; dùng dụng cụ cao và rộng (tượng trưng thảo mộc lớn mạnh).

oOo

A. Hán Văn

10. . . . . 某日 . . . . . . . . . . . . .

B. Phiên âm

10. Thị nguyệt dã, dĩ Lập Hạ. Tiên Lập Hạ tam nhật, thái sử yết chi Thiên tử viết: mỗ nhật Lập Hạ, thịnh đức tại hoả, Thiên tử nãi trai. Lập Hạ chi nhật, Thiên tử thân soái tam công, cửu khanh, đại phu, dĩ nghinh Hạ ư Nam Giao. Hoàn phản, hành thưởng, phong chư hầu, khánh tứ toại hành, vô bất hân duyệt.

C. Dịch

10. Tháng này, Lập Hạ. Trước Lập Hạ ba ngày, quan thái sử tâu lên Thiên tử: «Ngày mỗ Lập Hạ, oai Trời sẽ phát hiện bằng lửa.» Thiên tử liền trai giới. Ngày Lập Hạ dẫn tam công, cửu khanh, đại phu ra Nam Giao đón Hè về. Lúc về triều, ban thưởng và phong hầu một cách hết sức công minh, làm cho mọi người vui dạ.

oOo

A. Hán Văn

11. .

12. . . . . 祿. .

13. . . . 土功. . .

B. Phiên âm

11. Nãi mệnh nhạc sư tập hợp lễ nhạc.

12. Mệnh đại uý tán kiệt tuấn, toại hiền lương, cử trưởng đại, hành tước, xuất lộc, tất đáng kỳ vị.

13. Thị nguyệt dã, kế trưởng tăng cao, vô hữu hoại đoạ, vô khởi thổ công, vô phát đại chúng, vô phạt đại thụ.

C. Dịch

11. Bèn truyền nhạc quan dạy lễ và nhạc.

12. Truyền quan tổng binh giúp đỡ người tuấn kiệt, làm toại nguyện kẻ hiền lương, cất nhắc những người khỏe mạnh, cao lớn, ban tước lộc cho xứng với khả năng.

13. Tháng này giúp cho mọi vật tăng trưởng, nên không phá phách, không đắp đất, bắt phu, không chặt cây lớn.

oOo

A. Hán Văn

14. . .

15. . . . . . . .

16. . 驅獸 . .

B. Phiên âm

14. Thị nguyệt dã, Thiên tử thuỷ hi.

15. Mệnh dã ngu xuất hành điền nguyên, vị Thiên tử khuyến dân, vô hoặc thất thời. Mệnh tư đồ tuần hành huyện bỉ, mệnh nông miễn tác, vô hưu vu đô.

16. Thị nguyệt dã, khu thú vô hại ngũ cốc, vô đại điền lạp.

C. Dịch

14. Tháng này Thiên tử bắt đầu mặc áo vải mỏng.

15. các quan nông lâm được lệnh đi thăm đồng áng, thay mặt vua tưởng thưởng nông phu, khuyến khích dân chúng, để ai nấy không bỏ phí thời giờ quí báu. Các học quan sẽ hoạt động tại các quận huyện, thôi thúc dân chúng chăm lo việc đồng áng, và không cho ai được ăn không ngồi rỗi nơi thành thị.

16. Tháng này săn đuổi thú không cho chúng phá mùa màng nhưng không săn bắn lớn.

oOo

A. Hán Văn

17. . . .

18. 是月 . . . . . . .

B. Phiên âm

17. Nông nãi đăng mạch, Thiên tử nãi dĩ trệ thưởng mạch; tiên tiến tẩm miếu.

18. Thị nguyệt dã, tụ súc bách dược. Mỹ thảo tử; mạch thu chí. Đoán bạc hình, ương tiểu tội, xuất khinh hệ.

C. Dịch

17. Nhà nông gặt lúa mạch về. Thiên tử ăn thứ lúa mạch với thịt lợn, sau khi đã cúng dâng trong tẩm miếu.

18. Tháng này, súc tích các loại dược thảo. Những cây nhỏ yểu chết, tháng này là mùa lúa mạch. Chỉ xử tội nhẹ, lỗi nhẹ, tha cho những kẻ phạm lỗi nhẹ. (*)

--------------------

(*) Quand tout croît dans la nature, il ne convient pas de mutiler ou de mettre à mort les coupables. (K’oung Ing Ta) (Couvreur, Li Ki, page 357).

oOo

A. Hán Văn

19. 事畢. . . . . .

20. . . .

B. Phiên âm

19. Tàm sự tất, hậu phi hiến kiển, nãi thu kiển thuế, dĩ tang vi quân, quí tiện trưởng ấu như nhất, dĩ cấp giao miếu chi phục.

20. Thị nguyệt dã, Thiên tử ẩm chữu, dụng lễ nhạc.

C. Dịch

19. Công việc tầm tang xong, hoàng hậu dâng kén lên vua. Truyền thu thuế kén theo xỉ số cây dâu và không phân giàu nghèo lớn bé, để cung ứng cho nhu cầu lễ phục nơi Giao, Miếu

20. Tháng này, vua uống rượu mạnh, có nghi thức lễ nhạc phụ diễn.

oOo

A. Hán Văn

21. . . . . . . . . .

B. Phiên âm

21. Mạnh Hạ hành Thu lệnh tắc khổ vũ số lai, ngũ cốc bất tư. Tứ bỉ nhập bảo. Hành Đông lệnh tắc thảo mộc tảo khô, hậu nãi đại thuỷ, bại kỳ thành quách. Hành Xuân lệnh tắc hoàng trùng vi tai, bạo phong lai cách, tú thảo bất thực.

C. Dịch

21. Thàng đầu Hạ mà xử sự theo như mùa Thu, sẽ có nhiều trận mưa xấu làm cây cối không lớn được; các miền gần biên ải sẽ có loạn lạc, mọi người phải rút vào trong thành lũy. Cư xử theo như mùa Đông, cây cỏ sẽ khô héo, quốc gia sẽ có thủy tai, thành quách sẽ bị hư hại. Cư xử theo như mùa Xuân, sẽ có châu chấu phá hoại, sẽ có gió lớn, và lúa má có hoa mà chẳng có hạt.

oOo

A. Hán Văn

22. . . . .

23. . . . . . .

24. . . . . .

B. Phiên âm

22. Trọng Hạ chi nguyệt. nhật tại đông Tỉnh. Hôn Cang trung. đán Nguy trung.

23. Kỳ nhật Bính Đinh, kỳ đế Viêm Đế, kỳ thần Chúc Dung, kỳ trùng vũ, kỳ âm Chuỷ, luật trung Nhuy Tân.

24. Kỳ số thất, kỳ vị khổ, kỳ xú tiêu, kỳ tự táo, tế tiên phế.

C. Dịch

22. Tháng giữa Hạ, mặt trời ở chòm sao Tỉnh (Gémeaux); Sao Cang (La Vierge) qua kinh tuyến buổi chiều, chòm sao Nguy (a du Verseau, ε θ de Pégase) qua kinh tuyến buổi sáng.

23. Ngày là Bính Đinh, ứng vào vua Viêm Đế, vào thần Chúc Dung, vào loài chim, vào âm Chuỷ, vào dấu Nhuy Tân.

24. Ứng số 7, ứng vị đắng, mùi khét, cúng táo quân, cúng phổi trước.

oOo

A. Hán Văn

25. . . . .

26. . . . . . . . .

27. .

B. Phiên âm

25. Tiểu thử chí, đường lang sinh, quyết thuỷ minh, phản thiệt vô thanh.

26. Thiên tử cư Minh Đường thái miếu, thừa chu lộ, giá xích mã, tải xích kỳ, ý chu y. phục xích ngọc, thực thúc dữ kê, kỳ khí cao dĩ thô.

27. Dưỡng tráng giảo.

C. Dịch

25. Tiết trời nóng vừa, bọ ngựa sinh, chim quyết kêu, chim bách thiệt thôi hót.

26. Thiên tử ngự cung Minh Đường, ngự trên xe đỏ, thắng ngựa lông đỏ đuôi đen, mang cờ đỏ, mặc phẩm phục đỏ, đeo ngọc đỏ, dùng đậu và thịt gà, dùng những đồ cao và rộng (tượng trưng thảo mộc lớn mạnh).

27. Khuyến khích những người cường tráng.

oOo

A. Hán Văn

28. . . . . 調 . .

29. . . . 百縣 . .

B. Phiên âm

28. Thị nguyệt dã, mệnh nhạc sư tu đào, bì, cổ; quân cầm, sắt, quản, tiêu; chấp can, thích, qua, vũ; điều vu, sanh, trì, hoàng; sức chung, khánh, chúc, ngữ.

29. Mệnh hữu tư vi dân kỳ tự sơn xuyên bách nguyên, đại vu Đế, dụng thịnh nhạc, nãi mệnh bách huyện vu tự bách tích khanh sĩ hữu ích ư dân giả, dĩ kỳ cốc thực.

C. Dịch

28. Tháng này vua truyền nhạc quan sửa sang lại trống khẩu và các loại trống; so lại các cầm, sắt, quản, tiêu; tập sử dụng các loại khiên, búa, giáo, lông (dùng để ca vũ); sửa sang lại các loại sênh, sáo; sắp xếp lại chuông, khánh, chúc, ngữ.

29. Truyền quan hữu tư tế các thần sông núi. Vua làm lễ đảo vũ cùng Thượng Đế, trong buổi lễ có đại hòa tấu âm nhạc. Truyền các quận huyện dâng lễ cúng vong linh các vị công khánh, các vị anh hùng liệt sĩ để cầu phong đăng hòa cốc.

oOo

A. Hán Văn

30. . . . . 先薦 .

31. . . .

32. . .

B. Phiên âm

30. Nông nãi đăng mạch. Thị nguyệt dã, Thiên tử nãi dĩ sồ thưởng mạch, tu dĩ hàm đào, tiên tiến tẩm miếu.

31. Lệnh dân vô nghệ lam dĩ nhiễm.

32. Vô thiêu hôi, vô bạo bố.

33. Môn lư vô bế, quan thị vô sách.

C. Dịch

30. Nhà nông gặt lúa mạch về. Tháng này Thiên tử sau khi tiến dâng trong tẩm miếu, thưởng lúa mạch với thị gà non, tráng miệng bằng đào.

31. Cấm dân không được cắt chàm để nhuộm.

32. Không được đốt than, không được phơi vải.

33. Cổng tỉnh, cổng làng bỏ ngỏ; nơi quan ải chợ búa không thu thuế.

oOo

A. Hán Văn

34. . .

35. . . .

36. . . . . . . . . . . . . . . . .

B. Phiên âm

34. Đĩnh trọng tù, ích kỳ thực.

35. Du tẫn biệt quần, tắc trập đằng câu, ban mã chính.

36. Thị nguyệt dã, nhật trường chí, âm dương tranh, tử sinh phân, quân tử trai giới, xử tất yểm thân, vô táo, chỉ thanh sắc, vô hoặc tiến, bạc tư vị, vô chí hoà, tiết thị dục, định tâm khí. Bách quan tĩnh sự, vô hình, dĩ định yến âm chi sở thành.

C. Dịch

34. Giảm hình phạt cho những trọng tù, cho họ ăn thêm.

35. Thả những ngựa cái vào một nơi, và buộc các ngựa đực lại. Ban hành cách thức nuôi ngựa.

36. Tháng này, ngày dài nhất, âm dương tương tranh, tử sinh chia rẽ; người quân tử trai giới, ở nơi thanh tĩnh, không hấp tấp, tránh né nữ sắc âm nhạc, ăn uống đạm bạc; tiết chế lòng ham muốn, định tâm thần. Các quan ngừng công việc, không gia hình phạt tội, thế là giúp cho khí âm thi triển ảnh hưởng.

oOo

A. Hán Văn

37. 鹿 . . . .

38. . .

39. . . 可以 . .

B. Phiên âm

37. Lộc giác giải, thiền thuỷ minh, bán hạ sinh, mộc cận vinh.

38. Thị nguyệt dã, vô dụng hoả Nam phương.

39. Khả dĩ cư cao minh, khả dĩ viễn thiểu vọng, khả dĩ thăng sơn lăng, khả dĩ xứ đài tạ.

C. Dịch

37. Tháng này hươu thay sừng; ve kêu; bán hạ mọc; cần cạn đâm bông.

38. Tháng này không được nổi lửa về phía nam.

39. Nên ở nhà cửa cao ráo, sáng sủa; nên ngắm những thắng cảnh bao la, khoáng đãng; nên dạo chơi đồi núi, ở lầu cao, chỗ cao.

oOo

A. Hán Văn

40. . . . . 行春 . . . . . . 果實 . .

B. Phiên âm

40. Trọng Hạ hành Đông lệnh tắc bạc đống thương cốc, đạo lộ bất thông, bạo binh lai chí. Hành Xuân lệnh tắc ngũ cốc vãn thục, bách đằng thời khởi, kỳ quốc nãi cơ. Hành Thu lệnh tắc thảo mộc linh lạc, quả thật tảo thành, dân ương ư dịch.

C. Dịch

40. Tháng giữa mùa Hè, mà cư xử theo như mùa Đông sẽ có mưa đá phá hại mùa màng, đường xá sẽ hư hại, sẽ có giặc cướp. Nếu cư xử theo như mùa Xuân, các hạt sẽ chín muộn, các loại châu chấu sẽ phát sinh, và trong nước sẽ đói kém. Nếu cư xử theo như mùa Thu, cây cối sẽ rụng lá, quả sẽ non, dân có thể bị dịch tễ.

oOo

TIẾT II

A. Hán Văn

1. . . . .

2. . 其帝 . . . . .

3. . . . . .

B. Phiên âm

1. Quý Hạ chi nguyệt, nhật tại Liễu; hôn Hoả trung, đán khuê trung.

2. Kỳ nhật Bính Đinh, kỳ đế Viêm Đế, kỳ thần Chúc Dung, kỳ trùng vũ, kỳ âm Chuỷ, luật trung Lâm Chung.

3. Kỳ số thất, kỳ vị khổ, kỳ xú tiêu, kỳ tự táo, tế tiên phế.

C. Dịch

1. Tháng cuối Hạ, mặt trời ở chòm sao Liễu (Hydre); sao Hỏa (Antarès du Scorpion) qua kinh tuyến buổi chiều, chòm sao Khuê (Andromède et Poissons) qua kinh tuyến buổi sáng.

2. Ngày là Bính Đinh, ứng với vua Viêm Đế, với thần Chúc Dung, với loài chim, với cung Chuỷ, với dấu Lâm Chung.

3. Ứng với số 7, vị đắng, mùi khét; cúng táo quân, cúng phổi trước.

oOo

A. Hán Văn

4. . . . 為螢.

5. . . (馬戼). . . . . .

6. . . . 黿.

B. Phiên âm

4. Ôn phong thuỷ chí, tất suất cư bích, ưng nãi học tập, hủ thảo vi huỳnh.

5. Thiên tử cư Minh Đường hữu cá. Thừa chu lộ, giá xích lựu, tải xích kỳ, ý chu y, phục xích ngọc, thực thúc dữ kê, kỳ khí cao dĩ thô.

6. Mệnh ngư sư phạt giao, thủ đà, đăng qui, thủ ngoan.

C. Dịch

4. Gió nóng bắt đầu thổi, dế rúc chân tường, chim ưng tập vồ mồi; cỏ mục sinh đom đóm.

5. Thiên tử ngự cung phía hữu cung Minh Đường, ngự xe đỏ, thắng ngựa màu đỏ đuôi lông đen, mặc phẩm phục đỏ: đeo ngọc đỏ, ăn đậu và gà; dùng đồ đạc cao và rộng (tượng trưng cây cỏ đang lớn mạnh).

6. Vua truyền quan coi về chài lưới săn bắt sấu, rùa, giải.

oOo

A. Hán Văn

7. . .

8. . . . . 民無 . . . . 稷之 . .

B. Phiên âm

7. Mệnh trạch nhân. nạp tài vỹ.

8. Thị nguyệt dã, mệnh tứ giám, đại hợp bách huyện chi trật xô, dĩ dưỡng hi sinh, lệnh dân vô bất hàm xuất kỳ lực, dĩ cộng Hoàng Thiên Thượng Đế, danh sơn đại xuyên, tứ phương chi thần, dĩ từ tông miếu xã tắc chi linh, dĩ vi dân kỳ phúc.

C. Dịch

7. Truyền quan coi hồ đầm thu thập lau lách.

8. Tháng này các quan coi về lâm sản phải thâu tích trong các quận huyện cho đủ số cỏ khô đã được ấn định để nuôi các vật sẽ cúng tế. Bắt dân tích cực đóng góp vào công cuộc kính thờ Thượng Đế và các thần sơn hà xã tắc, để cầu cho dân được hạnh phúc.

oOo

A. Hán Văn

9. . . . . 差貸. . . . . . .

B. Phiên âm

9. Thị nguyệt dã, mệnh phụ quan nhiễm thái, phủ, phất, văn, chương, tất dĩ pháp cố, vô hoặc sai thải. (*) Hắc hoàng, thương, xích, mạc bất chất lương, vô cảm trá nguỵ, dĩ cấp giao miếu tế tự chi phục, dĩ vi kỳ chương, dĩ biệt quí tiện đẳng cấp chi độ.

C. Dịch

9. Tháng này truyền phụ quan (quan trông nom về công việc đàn bà) nhuộm các màu. Các loại phủ, phất, văn, chương phải cho hợp lệ. Các màu đen, vàng, xanh, đỏ phải tốt không được gian trá, để dùng vào việc may phẩm phục tế lễ, và may cờ xí, áo xống cà các quan chức.

--------------

(*) Phủ = vải hay đồ thêu, dệt bằng chỉ đen, trắng, vải hay đồ thêu có hình rìu, lưỡi trắng, cán đen. Phất = vải hay đồ thêu dệt bằng sợi đen, sợi xanh; vải hay đồ thêu có hình chữ , tức là hai chữ quay lưng vào nhau, một chữ đen, một chữ xanh. Văn = đồ trang sức đỏ và xanh thẫm hay xanh nhạt. Chương = đồ trang sức đỏ và trắng.

oOo

A. Hán Văn

10. . . . .

11. . . . . 養氣. . . . . . .

B. Phiên âm

10. Thị nguyệt dã, thụ mộc phương thịnh, nãi mệnh ngu nhân nhập sơn, hành mộc, vô hữu trảm phạt.

11. Bất khả dĩ hưng thổ công, bất khả dĩ hợp chư hầu, bất khả dĩ khởi binh, động chúng; vô cử đại sự, dĩ dao dưỡng khí, vô phát lệnh nhi đãi, dĩ phương thần nông chi sự dã. Thuỷ lạo thịnh xương, thần nông tương trì; công cử đại sự, tắc hữu thiên ương.

C. Dịch

10. Tháng này cây cối đang mạnh. Các quan coi về nông lâm phải xem xét các cây, không ai được chặt cây. ( ) ( )

11. Không được xây đắp, không được hội chư hầu, không được khởi binh mã, không được làm những công chuyện lớn lao, vì làm hại sinh khí, không được ra lệnh trước về công chuyện gì kẻo hại nông sự. Nước ruộng đầy tràn, nông gia sẽ rất bận rộn. Nếu làm những chuyện lớn lao, Trời sẽ ra tai.

oOo

A. Hán Văn

12. . . . . . . . .

13. . . . 秋令. . . . . 風寒 . . .

B. Phiên âm

12. Thị nguyệt dã, thổ nhuận nhục thử. Đại vũ thời hành. Thiêu thế hành thuỷ, lợi dĩ sát thảo, như dĩ nhiệt thang, khả dĩ phẩn điền trù, khả dĩ mỹ thổ cương.

13. Quý Hạ hành Xuân lệnh, tắc cốc thực tiên lạc, quốc đa phong khái; dân nãi thiên tỉ. Hành Thu lệnh, tắc khâu thấp thuỷ lạo, hoà giá bất thục, nãi đa nữ tai. Hành Đông lệnh, tắc phong hàn bất thời, ưng chuẩn tảo chí, tứ bỉ nhập bảo.

C. Dịch

12. Tháng này đất ẩm và khí nóng. Trời thường mưa to. Nước nóng như sôi làm chết cỏ đã bị cắt, và chết cả rễ cỏ. Cỏ chết lại thành như phân bón ruộng, làm cho đất xốp hơn.

13. Tháng cuối Hạ, mà cư xử theo như mùa Xuân, các hạt sẽ rụng non. Trong nước nhiều người bị cảm ho; dân sẽ di cư. Nếu cư xử theo như mùa Đông, sẽ có gió lạnh không đúng thời tiết; chim ưng, chim cắt sẽ bắt mồi sớm; dân chúng gần biên cảnh sẽ phải rút vào trong thành chống giặc.

oOo

A. Hán Văn

14. .

15. .

16. . .

17. .

18. . .

B. Phiên âm

14. Trung ương Thổ.

15. Kỳ nhật Mậu Kỷ.

16. Kỳ đế Hoàng Đế. kỳ thần Hậu Thổ.

17. Kỳ trùng khỏa.

18. Kỳ âm Cung, luật trung Hoàng Chung chi cung.

C. Dịch

14. Trung ương là Thổ.

15. Ứng với ngày Mậu Kỷ.

16. Ứng với Hoàng Đế, thần Hậu Thổ.

17. Ứng với các loài có da trơn.

18. Ứng với cung Cung, ứng với Hoàng Chung, cho dấu Cung.

oOo

A. Hán Văn

19. . . .

20. . .

21. . . (馬戼). . . . . .

B. Phiên âm

19. Kỳ số ngũ, kỳ vị cam, kỳ xú hương.

20. Kỳ tự Trung Lựu, tế tiên tâm.

21. Thiên tử cư Thái miếu, Thái thất, thừa đại lộ, giá hoàng lựu. tải hoàng kỳ, ý hoàng y. phục hoàng ngọc, thực tắc dữ ngưu, kỳ khí viên dĩ hoành.

C. Dịch

19. Ứng số 5, vị ngọt, mùi thơm.

20. Cúng thần hậu Tắc nơi giữa nhà; cúng tim trước.

21. Thiên tử ngự nơi Thái Miếu, Thái Thất, ngựa xe lớn, có thắng ngựa lông vàng đuôi đen, trương cờ vàng, mặc phẩm phục vàng, đeo ngọc vàng, ăn kê và bò. Đồ đạc dùng có hình tròn và lớn (tượng trưng đất).

oOo

A. Hán Văn

22. . . . .

23. .

24. . .

25. .

26. . .

B. Phiên âm

22. Mạnh Thu chi nguyệt, nhật tại Dực, hôn Kiến Tinh trung, đán Tất trung.

23. Kỳ nhật Canh Tân.

24. Kỳ đế Thiếu Hạo, kỳ thần Nhục Thu.

25. Kỳ trùng mao.

26. Kỳ âm Thương, luật trung Di Tắc.

C. Dịch

22. Tháng đầu Thu, mặt trời ở chòm sao Dực (la Coupe); Sao Kiến Tinh (la Tête du Sagittaire) qua kinh tuyến buổi chiều; Sao Tất (les Hyades) qua kinh tuyến buổi sáng.

23. Ngày là Canh Tân.

24. Ứng vào vua Thiếu Hạo, vào thần Nhục Thu.

25. Ứng vào loài có lông.

26. Ứng cung Thương, dấu Di Tắc.

oOo

A. Hán Văn

27. . . .

28. . .

29. . . . . .

30. . . . . . . . .

B. Phiên âm

27. Kỳ số cửu, kỳ vị tân, kỳ xú tinh.

28. Kỳ tự Môn, tế tiên can.

29. Lương phong chí, bạch lộ giáng, hàn thiền minh, ưng nãi tế điểu, dụng thuỷ hành chạc.

30. Thiên tử cư Tổng Chương tả cá, thừa nhung lộ, giá bạch lạc, tải bạch kỳ, ý bạch y. phục bạch ngọc, thực ma dữ khuyển, kỳ khí liêm dĩ thâm.

C. Dịch

27. Ứng số 9, vị cay, mùi tanh.

28. Ứng thần cửa, cúng gan trước.

29. Gió mát thổi, sương trắng rơi, ve sầu kêu. Chim ưng bắt chim con như để tế thần và bắt đầu thi hành công việc giết lát.

30. Thiên tử ở góc tả cung Tổng Chương, ngự xe trận, thắng ngựa trắng bờm đen, trương cờ trắng, mặc phẩm phục áo trắng, đeo ngọc trắng, ăn vừng và thịt chó; đồ dùng có góc và sâu (tượng trưng mùa thu sẽ làm chết cây cỏ.)

oOo

A. Hán Văn

31. . . . . 某日 . . . . . . 諸侯. . 西 . . .

B. Phiên âm

31. Thị nguyệt dã, dĩ Lập Thu, tiên Lập Thu tam nhật, thái sử yết chi Thiên tử viết: «Mỗ nhật Lập Thu, thịnh đức tại kim.» Thiên tử nãi trai. Lập Thu chi nhật, Thiên tử thân soái tam công, cửu khanh, chư hầu, đại phu, dĩ nghinh Thu ư Tây Giao. Hoàn phản, thưởng quân soái vũ nhân ư triều.

C. Dịch

31. Tháng này Lập Thu. Trước Lập Thu ba ngày, quan thái sử tâu cùng Thiên tử: «Ngày mỗ Lập Thu, oai Trời sẽ phát hiện trong kim khí.» Vua liền trai giới. Tới ngày Lập Thu vua thân dẫn tam công, cửu khanh, chư hầu, đại phu ra cánh đồng phía Tây đón Thu về. Khi về triều, vua ban thưởng cho nguyên soái và các quan võ.

oOo

A. Hán Văn

32. . . . . . . . .

B. Phiên âm

32. Thiên tử nãi mệnh tướng soái, tuyển sĩ lệ binh, giản luyện kiệt tuấn, chuyên nhiệm hữu công, dĩ chinh bất nghĩa, cật tru bạo mạn, dĩ minh hiếu ố, thuận bỉ viễn phương.

C. Dịch

32. Thiên tử truyền các tướng soái chọn những binh sĩ và khí giới tốt, tuyển luyện những người có khả năng; bổ dụng vào các cấp chỉ huy những người có công trạng, để chinh thảo kẻ bất nghĩa; đàn hạch, trừng phạt kẻ ngạo mạn, để tỏ cho mọi người biết nhà vua thích gì, ghét gì, và cũng là để thuận theo ý dân dù là ở nơi xa xôi.

oOo

A. Hán Văn

33. . . . . . . . . . . . . . . . . .

B. Phiên âm

33. Thị nguyệt dã, mệnh hữu tư, tu pháp chế; thiện linh ngữ; cụ trất cốc; cấm chỉ gian, thận tội tà; vụ bác chấp; mệnh lý chiêm thương sát sang; thị triết, thẩm đoạn; quyết ngục tụng, tất đoan bình, chạc hữu tội, nghiêm đoán hình. Thiên địa thuỷ túc, bất khả dĩ doanh.

C. Dịch

33. Tháng này truyền quan hữu tư kiểm điểm lại pháp chế, sửa sang lại ngục tù, sắm sẵn gông cùm; ngăn chặn các sự gian trá; lưu ý đến các tội tình, bắt giữ tội nhân, từ vết xẻ thịt đến chỗ gãy xương, phân xử hình án cho công minh; trừng phạt tội nhân cho xứng đáng. Trời đất bắt đầu tỏ ra nghiêm khắc; nhưng phải cẩn thận, đừng làm gì quá mức.

oOo

A. Hán Văn

34. . . . .

35. . . . . . . .

36. . . . . 使. .

B. Phiên âm

34. Thị nguyệt dã, nông nãi đăng cốc, Thiên tử thưởng tân, tiên tiến tẩm miếu.

35. Mệnh bách quan thuỷ thu liễm, hoàn đề phòng, cẩn úng tắc, dĩ bị thuỷ lạo, tu cung thất, phối viên tường, bổ thành quách.

36. Thị nguyệt dã, vô dĩ phong chư hầu, lập đại quan, vô dĩ cát địa, hành đại sứ, xuất đại tệ.

C. Dịch

34. Tháng này là mùa gặt hái. Vua ăn các loại lúa, hạt mới, sau khi tiến dâng nơi tẩm miếu.

35. Các quan được lệnh thu các loại thuế, làm cho hoàn tất đê điều, hàn trám các chỗ rạn nứt, đề phòng thủy tai, sửa lại nhà cửa, tường vách, thành lũy.

36. Tháng này không nên phong chức cho chư hầu mới, hay lập quan chức lớn; không nên chia cắt đất đai, sai đại sứ hay cho tặng phẩm lớn.

oOo

A. Hán Văn

37. . . . . 行春 . . . . . . 寒熱 . .

B. Phiên âm

37. Mạnh Thu hành Đông lệnh, tắc âm khí đại thắng, giới trùng bại cốc, nhung binh nãi lai. Hành Xuân lệnh, tắc kỳ quốc nãi hạn, dương khí phục hoàn, ngũ cốc vô thật. Hành Hạ lệnh, tắc quốc đa hoả tai, hàn nhiệt bất tiết, dân đa ngược tật.

C. Dịch

37. Tháng đầu Thu mà cư xử theo như mùa Đông, âm khí sẽ thắng, sâu bọ sẽ phá hoại mùa màng, sẽ có giặc giã. Cư xử theo như mùa Xuân, nước sẽ có hạn hán, dương khí sẽ trở lại, và lúa má sẽ không có hạt. Cư xử theo như mùa Hạ, nước sẽ có hỏa tai, nóng lạnh thất thường, dân bị sốt rét nhiều.

Ý kiến bạn đọc (0)

Ảnh Đẹp

Có Sắc Không Hương

Một ngày kia, nữ hoàng Shaba gởi đến vua Solomon hai bó hoa rất giống nhau, để thử xem sự khôn ngoan của ông tới đâu.Đó...