Tủ Sách Cao Đài - Hòa Hảo

KHỔNG HỌC VÀ TINH HOA - Phần Phụ lục 1

Đăng lúc: 21:46 PM 24/05/2018 0   743

Cùng Chủ Đề

HỘI LONG HOA - phần một
TRIẾT LÝ VỀ HỘI LONG HOA QUA CÁC TÔN GIÁOTIẾT 1: HỘI LONG HOA LÀ...
HỘI LONG HOA - phần hai
C. HỘI LONG HOA     ...
HỘI LONG HOA - phần ba - Hết
V. PHẬT GIÁO HÒA...

Phụ lục 1

NGUYỆT LỆNH

月 令

TIẾT I

A. Hán văn

1. 孟 春 之 月. 日 在 營 室. 昏 參 中. 旦 尾 中.

2. 其 日 甲 乙.

3. 其 帝 太 皞. 其 神 句 芒.

4. 其 蟲 鱗.

B. Phiên âm

1. Mạnh Xuân chi nguyệt, nhật tại Doanh Thất: Hôn Sâm trung. đán Vĩ trung.

2. Kỳ nhật giáp ất.

3. Kỳ đế Thái Hạo, kỳ thần Cú Mang.

4. Kỳ trùng lân.

C. Dịch

1. Tháng đầu Xuân, mặt trời ở chòm sao Doanh Thất (Pégase). Sao Sâm (Orion) qua kinh tuyến buổi chiều. Sao Vĩ (la queue du Scorpion) qua kinh tuyến buổi sáng.

2. Tháng này, ngày thuộc Giáp Ất.

3. Ứng với vua Thái Hạo, với thần Cú Mang.

4. Ứng với các vật có vẩy.

oOo

A. Hán văn

5. . .

6. . . .

7. . .

8. . . . . .

B. Phiên âm

5. Kỳ âm giốc; luật trung Thái Thốc.

6. Kỳ số bát, kỳ vị toan, kỳ xú thiên.

7. Kỳ tự hộ, tế tiên tì.

8. Đông phong giải đống. Chập trùng thuỷ chấn. Ngư thướng băng. Thát tế ngư. Hồng nhạn lai.

C. Dịch

5. Âm ứng cung Giốc, luật ứng Thái Thốc.

6. Ứng số 8, vị chua, mùi tanh.

7. Tháng này tế thần chửa, cúng tì (rate-pancréas) trước.

8. Gió đông thổi, làm tan băng giá. Các loài sâu bọ sống trong đất đai bắt đầu giao động. Cá ngoi lên trên lớp băng. Dái cá tế cá (bắt cá tế thần); chim hồng chim nhạn (các loại ngỗng) bay về.

oOo

A. Hán văn

9. . . . . . .

. .

B. Phiên âm

9. Thiên tử cư Thanh Dương tả cá, thừa loan lộ, giá thương long, tải thanh kỳ. Ý thanh y, phục thương ngọc, thực mạch dữ dương, kỳ khí sơ dĩ đạt.

C. Dịch

9. Thiên tử ngự phía góc tả cung Thanh Dương. Xa giá lồng nhạc, thắng ngựa thương long, có trương cờ xanh. Ngài mang phẩm phục xanh, đeo ngọc bích. Dùng lúa mạch thịt cừu. Các dụng cụ có trạm nổi (trạm hình các mầm non nhô khỏi mặt đất).

oOo

A. Hán văn

10. . . . . . . . . . . . . . . . .

B. Phiên âm

10. Thị nguyệt dã, dĩ Lập Xuân. Tiên Lập Xuân tam nhật, thái sử yết chi Thiên tử viết: mỗ nhật Lập Xuân, thịnh đức tại mộc. Thiên tử nãi trai. Lập Xuân chi nhật, Thiên tử thân soái tam công, cửu khanh, chư hầu, đại phu, dĩ nghinh xuân ư đông giao. Hoàn phản, thưởng công khanh, chư hầu, đại phu ư triều.

C. Dịch

10. Tháng này, Xuân sang. Ba ngày trước Lập Xuân, quan thái sử tâu vua: ngày mỗ lập Xuân. Ảnh hưởng trời mạnh nhất nơi cây cối. Vua liền trai giới. Ngày Lập Xuân vua thân chinh thống suất tam công, cửu khanh, chư hầu, đại phu ra đông giao (cánh đồng phía đông) đón xuân về. Khi hồi trào, vua ban thưởng cho công khanh, chư hầu đại phu…

oOo

A. Hán Văn

11. . . . .

12. . . 宿 . . .

B. Phiên âm

11. Mệnh tướng bố đức hoà lệnh, hành khánh thi huệ, hạ cập triệu dân. Khánh tứ toại hành vô hữu bất đáng.

12. Nãi mệnh thái sử thủ điển, phụng pháp tư thiên nhật nguyệt tinh thần chi hành, túc ly bất thải, vô thất kinh kỷ, dĩ sơ vi thường.

C. Dịch

11. Truyền quan tướng ban bố giáo huấn, luật lệnh, tưởng thưởng, ban ân trạch cho tới chúng dân. Khen lao tưởng thưởng phải cho thấu đáo, xứng đáng.

12. Lại truyền quan thái sử giữ gìn luật lệ, tuyên bố pháp lệnh, theo rõi sự vận chuyển của mặt trời, mặt trăng và các vì tinh tú, quan sát độ tiệm ly giữa mặt trăng và mặt trời. Lại khuyến cáo họ tránh mọi lỗi lầm, theo đúng các định luật thiên văn, và theo gương các nhà thiên văn thủa trước.

oOo

A. Hán Văn

13. . . . 天子 . . . . . . . . . . . . . . . .

B. Phiên âm

13. Thị nguyệt dã, Thiên tử nãi dĩ nguyên nhật kỳ cốc vu Thượng Đế, nãi trạch nguyên thần, Thiên tử thân tải lỗi tỷ. thố chi vu tham bảo, giới chi ngự nhàn. Soái tam công cửu khanh, chư hầu, đại phu, cung canh đế tịch. Thiên tử tam thôi, tam công ngũ thôi, khanh chư hầu cửu thôi. Phản, chấp tước vu đại tẩm. Tam công, cửu khanh, chư hầu, đại phu giai ngự. Mệnh viết lao tửu.

C. Dịch

13. Tháng này, vua chọn ngày (tức ngày có chữ Tân ) cầu xin Thượng Đế cho được mùa. Rồi chọn ngày (tức ngày có chữ Hợi ), vua đem cày lên xa giá đặt giữa quan đánh xe và quan võ mặc giáp, dẫn công khanh, đại phu, chư hầu, thân chinh ra cày tại tịch điền. Vua cày ba luống, tam công cày năm luống, cửu khanh và chư hầu chín luông. Lúc về vua hợp các công khanh chư hầu nơi đại tẩm và ban rượu thưởng công khó nhọc.

oOo

A. Hán Văn

14. . . . . .

15. . . . . . . . . . . . .

B. Phiên âm

14. Thị nguyệt dã, thiên khí hạ giáng, địa khí thượng đằng, thiên địa hoà đồng, thảo mộc manh động.

15. Vương mệnh bố nông sự, mệnh điền xá đông giao, giai tu phong cương, thẩm đoan kinh thuật, thiện tương khâu lăng, phản hiểm nguyên thấp, thổ địa sở nghi, ngũ cốc sở thực, dĩ giáo đạo dân tất cung thân chi. Điền sự ký sức, tiên định chuẩn trực, nông nãi bất hoặc.

C. Dịch

14. Tháng này khí trời vận xuống, khí đất bốc lên; Trời đất hòa hợp, cây cối đâm chồi nảy lộc.

15. Vua truyền khởi sự canh tác. Ngài sai các điền quan ra ở ngoài cánh đồng phía đông, sửa sang lại bờ mốc, sửa sang lại đường lối, kênh, lạch; nhận xét địa thế núi non, sườn núi, chân núi, đồng khô, đồng lầy, xem đất nào ưa thứ gì, xem phải trồng ngũ cốc ở đâu, để dạy dỗ hướng dẫn dân. Các điền quan phải đích thân làm việc, đi lại xem xét. Khi nông sự đã được trù liệu, khi ruộng đất có bờ cõi, hẳn hoi, nhà nông sẽ không lầm lỗi.

oOo

A. Hán Văn

16. . .

17. . . .

18. .

19. . . . . .

B. Phiên âm

16. Thị nguyệt dã mệnh nhạc chính nhập học tập vũ.

17. Nãi tu tế điển. Mệnh tự sơn lâm xuyên trạch, hi sinh vô dụng tẫn.

18. Cấm chỉ phạt mộc.

19. Vô phúc sào, vô sát hài trùng thai, yểu phi điểu, vô mê, vô noãn.

C. Dịch

16. Tháng này sai nhạc quan tới các trường dạy ca vũ.

17. Các lễ nghi tế tự đều được xem xét lại. Truyền tế thần núi, rừng, sông, hồ. Không được dâng tế các loài vật giống cái.

18. Không được chặt cây.

19. Không được phá tổ chim, giết hại sâu nhỏ, chim non, thú non, hay phá trứng.

oOo

A. Hán Văn

20. . .

21. .

22. . . . . .

B. Phiên âm

20. Vô tụ đại chúng, vô trí thành quách.

21. Yểm cách, mai tí.

22. Thị nguyệt dã, bất khả dĩ xưng binh. Xưng binh tất thiên ương. Binh nhung bất khởi, bất khả tòng ngã thuỷ.

C. Dịch

20. Không được tập hợp quần chúng, không được xây thành quách.

21. Phải chôn cất các xương khô, thịt thốt.

22. Tháng này không được hưng binh. Hưng binh ắt Trời phạt. Không được hưng binh, nghĩa là tự mình không được gây chyện binh đao (tức là vẫn có quyền tự vệ).

oOo

A. Hán Văn

23. . . .

24. . . . . 行秋 . . . . . . . .

B. Phiên âm

23. Vô biến thiên chi đạo, vô tuyệt địa chi lý, vô loạn nhân chi kỷ.

24. Mạnh Xuân, hành Hạ lệnh tắc vũ thuỷ bất thời, thảo mộc tảo lạc, quốc thời hữu khủng. Hành thu lệnh tắc kỳ dân đại dịch, tiêu phong bạo vũ tổng chí, lê dửu bồng hao tịnh hưng. Hành Đông lệnh, tắc thuỷ lạo vi bại, tuyết sương đại chí, thủ chủng bất nhập.

C. Dịch

23. Đừng đổi thiên đạo, đừng ngăn địa lý, đừng làm rối luật lệ người.

24. Nếu tháng đầu Xuân, vua hành động theo mùa Hạ, mưa sẽ thất thường, thảo mộc sẽ héo hon, trong nước sẽ không yên. Nếu hành động theo mùa Thu, dân sẽ bị dịch tễ; hay có cuồng phong bạo vũ; các thứ cỏ dại sẽ thi nhau mọc. Nếu hành động theo mùa Đông, sẽ có thủy tai hay tuyết sương, mùa màng sẽ thất bát.

oOo

 

TIẾT II

A. Hán Văn

1. . . . .

2. . . . . . .

B. Phiên âm

1. Trọng Xuân chi nguyệt, nhật tại Khuê, hôn Hồ trung, đán Kiến tinh trung.

2. Kỳ nhật Giáp Ất. Kỳ đế Thái Hạo. Kỳ thần Cú Mang. Kỳ trùng lân, kỳ âm giốc. Luật trung Giáp Chung.

C. Dịch

1. Tháng hai mùa Xuân, mặt trời ở chòm sao Khuê (Andromède et les Poissons). Chòm sao Hồ (le Grand Chien et le Navire Argo) qua kinh tuyến vào buổi chiều, và chòm sao Kiến (la Tête du Sagittaire) qua kinh tuyến buổi sáng.

2. Ngày tháng này gọi là Giáp Ất. Ứng vào vua Thái Hạo, ứng vào thần Cú Mang, ứng vào các vật có vẩy. Âm ứng cung Giốc, luật ứng Giáp Chung.

oOo

A. Hán Văn

3. . . . . .

4. . . . .

5. . . . . . . . .

B. Phiên âm

3. Kỳ số bát, kỳ vị toan, kỳ xú thiên, kỳ tự hộ. Tế tiên tì.

4. Thuỷ vũ thuỷ. Đào thuỷ hoa. Thương canh minh. Ưng hoá vi cưu.

5. Thiên tử cư Thanh Dương thái miếu. Thừa loan lộ. giá thương long, tải thanh kỳ, ý thanh y, phục thương ngọc, thực mạch dữ dương, kỳ khí sơ dĩ đạt.

C. Dịch

3. Ứng với số tám, vị chua, mùi tanh. Tế thần cửa. Cúng tì (pancréas, rate) trước.

4. Mưa bắt đầu rơi, đào bắt đầu nở hoa, oanh líu lo, ưng hóa thành chim gáy.

5. Thiên tử ở cung Thanh Dương. Xa giá lồng nhạc, thắng ngựa thương long, có trương cờ xanh. Ngài mang phẩm phục xanh, đeo ngọc bích; dùng lúa mạch và thịt cừu. Các dụng cụ đều trạm nổi (trạm hình mầm non vừa nhô khỏi đất).

oOo

A. Hán Văn

6. . . . .

7. . .

8. . . . . .

B. Phiên âm

6. Thị nguyệt dã, an manh nha, dưỡng ấu thiếu, tồn chư cô.

7 Trạch nguyên nhật, mệnh dân xã.

8. Mệnh hữu tư tỉnh linh ngữ. Khử chất cốc. Vô tứ lược, chỉ ngục tụng.

C. Dịch

6. Tháng này phải giữ gìn các mầm, các lộc, nuôi các loài còn yếu măng sữa, săn sóc kẻ mồ côi.

7. Vua chọn ngày tốt, truyền cho dân tế thần xã tắc.

8. Truyền các quan hữu tư xem xét lại tù ngục, bỏ gông cùm, và không đánh đập vô lý, ngăn ngừa các vụ kiện cáo về hình sự.

oOo

A. Hán Văn

9. . . . . 親往. . . . . 之前.

10. . . . . . 戶始 .

B. Phiên âm

9. Thị nguyệt dã, huyền điểu chí. Chí chi nhật, dĩ đại lao từ vu cao môi. Thiên tử thân vãng. Hậu phi soái cửu tần ngự, nãi lễ Thiên tử sở ngự. Đái dĩ cung độc, thụ dĩ cung thỉ, vu cao môi chi tiền.

10. Thị nguyệt dã, nhật dạ phân, lôi nãi phát thanh, thuỷ điện, chập trùng cảm động, khải hộ thuỷ xuất.

C. Dịch

9. Tháng này, nhạn đen trở về. Ngày nhạn về, làm lễ thái lao (giết bò, cừu, lợn) tế thần phụ trách hôn nhân và sinh sản. Thiên tử đích thân đến dự. Hoàng hậu dẫn 9 phi tần và các cung phi đến dự. Có lễ riêng (ban ngự tửu) cho những phi tần đã có mang với vua. Cho đeo bao cung và cung, ban cho cung tên, trước mặt thần coi sinh sản.

10. Tháng này Xuân phân. Bắt đầu có sấm chớp. Các loài đông miên bắt đầu sống động lại, và khoét tổ tỏ ra ngoài.

oOo

A. Hán Văn

11. . . . . . .

12. . . . . .

B. Phiên âm

11. Tiên lôi tam nhật, phấn mộc đạc dĩ lệnh triệu dân viết: lôi tương phát thanh; hữu bất giới kỳ dung chỉ giả, sinh tử bất bị, tất hữu hung tai.

12. Nhật dạ phân, tắc đồng độ lượng, quân hành thạch, giác đẩu dũng, chính quyền khái. (*)

C. Dịch

11. Ba ngày trước khi sấm động (tức là 3 ngày sau Xuân Phân, vì sấm động 6 ngày sau Xuân Phân) sai quan gõ mõ báo cho dân rằng: «Trời sắp sửa có sấm, phải tránh phòng sự kẻo sinh con không toàn vẹn và gặp những điều chẳng lành.»

12. Ngày Xuân Phân, kiểm soát lại các loại cân, lượng, đấu, hộc, dũng, các quả cân và các gạt lúa.

(*) Chú: Độ = thước dài; lượng = đồ đong; quân = 30 cân; hành = cán cân; thạch = 120 cân; đẩu = đấu; dũng = 10 đấu; quyền = quả cân; khái = cái gạt.

oOo

A. Hán Văn

13. . . . . . .

14. . . . .

15. . . .

B. Phiên âm

13. Thị nguyệt dã, canh giả thiểu xả, nãi tu hạp phiến, tẩm miếu tất bị. Vô tác đại sự, dĩ phương nông chi sự.

14. Thị nguyệt dã, vô kiệt xuyên trạch, vô lộc bi trì, vô phần sơn lâm.

15. Thiên tử nãi tiên cao, khai băng, tiên tiến tẩm miếu.

C. Dịch

13. Tháng này nhà nông ít được nghỉ ngơi. Họ sửa sang lại cửa ngõ, buồng thờ cho hẳn hoi. Không được làm gì cho lớn lao, có hại đến công việc đồng áng.

14. Tháng này không được tát cạn hồ ao; không được tháo nước đầm vũng; không được đốt phá rừng rú.

15. Thiên tử lễ chiên (dâng cho thần lạnh), mở nhà chứa nước đá. Dâng đá cúng thần trong tẩm miếu.

oOo

A. Hán Văn

16. . . . . . 諸侯. . . .

17. . . . .

B. Phiên âm

16. Thượng Đinh, mệnh nhạc chính tập vũ thích thái; Thiên tử nãi soái tam công, cửu khanh, chư hầu, đại phu. thân vãng thị chi. Trọng Đinh hựu mệnh nhạc chính nhập học tập vũ.

17. Thị nguyệt dã, tự bất dụng hi sinh, dụng khuê bích, cánh bì tệ.

C. Dịch

16. Ngày Đinh đầu tiên trong tháng, nhạc quan sau khi đã dâng rau cúng thần (nhạc), dạy học trò ca vũ. Thiên tử hướng dẫn công khanh tới nơi ngự lãm. Ngày Đinh thứ hai trong tháng, nhạc quan lại được lệnh vào các trường học dạy nhạc.

17. Tháng này không được giết sinh vật tế lễ, mà dùng ngọc khuê, ngọc bích, da thú hay lụa.

oOo

A. Hán Văn

18. . . . . 行冬 . . . . . 煖氣 . .

B. Phiên âm

18. Trọng Xuân hành Thu lệnh, tắc kỳ quốc đại thuỷ, hàn khí tổng chí, khấu nhung lai chinh. Hành Đông lệnh tắc dương khí bất thắng, mạch nãi bất thục, dân đa tương lược. Hành Hạ lệnh, tắc quốc nãi đại hạn, hoãn khí tảo lai, trùng minh vi hại.

C. Dịch

18. Tháng giữa mùa Xuân mà xử sự như mùa Thu, sẽ có thủy tai, sẽ bị giá lạnh nhiều, sẽ bị giặc giã. Xử sự theo mùa Đông, dương khí sẽ không thắng được hàn khí, lúa mạch sẽ không chín, trộm đạo sẽ sinh. Xử sự theo mùa Hạ, nước sẽ đại hạn, nóng sẽ đến sớm, lúa mạ sẽ bị sâu phá.

oOo

A. Hán Văn

19. . . . .

20. . . . . . .

21. . . . . .

22. . . . .

B. Phiên âm

19. Quý Xuân chi nguyệt, nhật tại Vị. Hôn Thất tinh trung. Đán Khiên Ngưu trung.

20. Kỳ nhật Giáp Ất, kỳ đế Thái Hạo, kỳ thần Cú Mang, kỳ trùng lân, kỳ âm Giốc, luật trung Cô Tẩy.

21. Kỳ số bát, kỳ vị toan, kỳ xú thiên, kỳ tự hộ, tế tiên tì.

22. Đồng thuỷ hoa, điền thử hoá vi như, hồng thuỷ kiến, bình thuỷ sinh.

C. Dịch

19. Tháng cuối Xuân, mặt trời ở chòm sao Vị (la Mouche Boréale), sao Thất Tinh (le Cœur de l’Hydre) qua kinh tuyến buổi chiều, sao Khiên Ngưu (le Cou de l’Aigle) qua kinh tuyến buổi sáng.

20. Ngày tháng này gọi Giáp Ất, ứng với vua Thái Hạo, với thần Cú Mang, với loài có vẩy, với âm Giốc, với dấu Cô Tẩy.

21. Ứng số 8, vị chua, mùi tanh. Tế thần cửa, cúng tì trước.

22. Ngô đồng bắt đầu nở hoa, chuột đồng hóa thành chim cút, cầu vồng bắt đầu mọc, bèo bắt đầu sinh.

oOo

A. Hán Văn

23. . . . . . . . .

24. . .

25. . . . . . .

B. Phiên âm

23. Thiên tử cư Thanh Dương hữu cá, thừa loan lộ, giá thương long, tải thanh kỳ, ý thanh y, phục thương ngọc, thực mạch dữ dương. Kỳ khí sơ dĩ đạt.

24. Thị nguyệt dã, Thiên tử nãi tiến cúc y vu tiên đế.

25. Mệnh chu mục phúc chu, ngũ phúc ngũ phản, nãi cáo chu bị cụ vu Thiên tử yên. Thiên tử thuỷ thừa chu, tiến vị vu tẩm miếu, nãi vi mạch kỳ thực.

C. Dịch

23. Thiên tử ngự phía hữu cung Thanh Dương. Xa giá lồng nhạc, thắng ngựa thương long, có trương cờ xanh. Ngài mang phẩm phục xanh, đeo ngọc bích. Dùng lúa mạch và thịt cừu. Các dụng cụ đều trạm nổi (trạm hình các mầm non nhô khỏi mặt đất).

24. Tháng này, Thiên tử dâng áo vàng lên các vị tiên đế.

25. Quan giữ thuyền rồng được lệnh lật thuyền để xem xét. Lật đi lật lại năm lần, thuyền quan thượng tấu rằng thuyền tốt. Vua lên thuyền. Dâng cá vị nơi tẩm miếu, cầu cho mùa lúa mạch được phong đăng.

oOo

A. Hán Văn

26. . . . . . .

27. . . . . . . . . . . .

B. Phiên âm

26. Thị nguyệt dã, sinh khí phương thịnh, dương khí phát tiết, cú giả tất xuất, manh giả tận đạt, bất khả dĩ nội.

27. Thiên tử nãi bố đức hành huệ. Mệnh hữu tư phát thương lẫm, tứ bần cùng, chấn phạp tuyệt, khai phủ khố, xuất tệ bạch, chu thiên hạ, miễn chư hầu, sính danh sĩ, lễ hiền giả.

C. Dịch

26. Tháng này, sinh khí đã thịnh, Dương khí tràn lan. Các mầm mống nhất tề mọc lên. Thời kỳ này là thời kỳ ban phát, chưa phải thời kỳ thu liễm.

27. Thiên tử sẽ thi ân bá đức. Truyền quan hữu tư mở kho lẫm để phát chẩn cho người nghèo, trợ cấp người cùng khốn. Mở kho tàng lấy lụa là gửi tặng khắp nước, cốt thúc đẩy chư hầu chiêu hiền đãi sĩ.

oOo

A. Hán Văn

28. . . . . . . . . . .

29. . . . . .

B. Phiên âm

28. Thị nguyệt dã, mệnh tư không viết: Thời vũ tương giáng, hạ thuỷ thượng đằng, tuần hành quốc ấp, chu thị nguyên dã, tu lợi đề phòng, đạo đạt câu độc, khai thông đạo lộ, vô hữu chướng tắc.

29. Điền, lạp, ta, phù, la, võng, tất, ế, uỷ thú chi dược, vô xuất cửu môn.

C. Dịch

28. Tháng này vua phán cùng quan coi về tạo tác rằng: mùa mưa sắp tới nước sẽ dâng cao. Hãy đi khắp kinh đô và thành thị, hãy sửa sang đê điều, hãy khai thông các ngòi lạch, khai quang đạo lộ, tránh mọi ứ đọng, bế tắc.

29. Các loại lưới, vợt, mồi bả, các dụng cụ để thợ săn ẩn nấp, đều không được ra khỏi chín cửa thành.

oOo

A. Hán Văn

30. . . . . . . . . 使. 勸蠶 . . . . .

B. Phiên âm

30. Thị nguyệt dã, mệnh dã ngu vô phạt tang chá, minh cưu phất kỳ vũ đái thắng giáng vu tang. Cụ khúc thực cừ khuông. Hậu phi trai giới, thân đông hương cung tang. Cấm phụ nữ vô quan, tỉnh phụ sử, dĩ khuyến tàm sự. Tàm sự ký đăng, phân kiển, xứng ti hiệu công, dĩ kỳ giao miếu chi phục, vô hữu cảm noạ.

C. Dịch

30. Tháng này quan coi về nông lâm được lệnh không cho chặt các loại dâu. Chim cưu (tu hú) vỗ cánh rỉa lông trên các ngàn dâu. Người ta sửa soạn nong, né, thúng, mủng. Hoàng hậu trai giới và đi hái dâu ngoài đồng phía Đông. Phi thần không được trang sức, bớt tạp dịch, để xúc tiến việc tầm tang. Khi nuôi tằm đã xong, hoàng hậu phát kén, rồi cân tơ để so sánh công việc các cung phi, và cũng là để cung cấp lụa may phẩm phục cho các cuộc tế lễ. Không ai dám lười…

oOo

A. Hán Văn

31. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 以蕩 .

B. Phiên âm

31. Thị nguyệt dã, mệnh công sư lệnh bách công, thẩm ngũ khố chi lượng, kim, thiết, bì, cách, cân, giác, xỉ, vũ, tiễn, cán, chỉ, giao, đan, tất, vô hoặc bất lương. Bách công hàm lý, giám công nhật hiệu vô bội vu thời, vô hoặc tác vi dâm xảo, dĩ đãng thượng tâm.

C. Dịch

31. Tháng này các quan thanh tra được lệnh phải sai chuyên viên đi kiểm tra năm kho: để soát xem các loại kim khí, da, gân, gỗ, nhựa, son, và sơn có được giữ gìn hẳn hoi không. Sau đó thợ bắt đầu làm việc; hằng ngày họ được khuyến cáo không được làm gì lỗi thời hay đẹp quá, khéo quá, có thể kích thích lòng ham muốn xa hoa.

oOo

A. Hán Văn

32. . . . . 諸侯. . .

33. . . . . 書其 .

34. . .

B. Phiên âm

32. Thị nguyệt chi mạt, trạch cát nhật, đại hợp nhạc, Thiên tử nãi suất tam công, cửu khanh, chư hầu, đại phu thân vãng thị chi.

33. Thị nguyệt dã, nãi hợp luy ngưu đằng mã, du tẫn vu mục, hi sinh câu độc, cử thư kỳ số.

34. Mệnh quốc nạn, cửu môn trạch nhương dĩ tất xuân khí.

C. Dịch

32. Cuối tháng này, chọn ngày tốt, mở đại nhạc hội. Thiên tử dẫn tam công, cửu khanh, chư hầu, đại phu tới dự.

33. Tháng này tập hợp các trâu ngựa giống lại cho đi cái… Ghi sổ các vật hi sinh và tổng số trâu con, ngựa con.

34. Vua truyền cầu cho quốc thái dân an. Tại 9 cửa thành, mổ xẻ các vật hi sinh để vứt (cho ôn thần) để xua tà khí cuối Xuân.

oOo

A. Hán Văn

35. . . . . 行夏 . . . . . . 淫雨 . .

B. Phiên âm

35. Quý Xuân hành Đông lệnh, tắc hàn khí thời phát, thảo mộc giai túc, quốc hữu đại khủng. Hành Hạ lệnh, tắc dân đa tật dịch, thời vũ bất giáng, sơn lâm bất thu. Hành Thu lệnh, tắc thiên đa trầm âm, dâm vũ tảo giáng, binh cách tịnh khởi.

C. Dịch

35. Nếu tháng Xuân mà cư xử theo như mùa Đông, sẽ bị thời tiết lạnh, cỏ cây héo hon, chúng dân lo sợ. Nếu cư xử theo mùa Hạ sẽ có ôn dịch, hạn hán, núi đồi không sinh sôi nảy nở được gì. Nếu cư xử theo như mùa Thu, trời sẽ có sương mù, mưa dầm sẽ tới sớm, và loạn lạc binh cách sẽ sinh.

Ý kiến bạn đọc (0)

Ảnh Đẹp

Có Sắc Không Hương

Một ngày kia, nữ hoàng Shaba gởi đến vua Solomon hai bó hoa rất giống nhau, để thử xem sự khôn ngoan của ông tới đâu.Đó...